Án, nại ma ba cát ngỏa đế, a ba ra mật đạp, a ưu rị a nạp, tô tất nể, thiệt chấp đạp, điệp tá ra tể dã, đát tháp cả đạt dã, a ra ha đế, tam dược tam bất đạt dã, đát nể dã tháp.
Án, tát rị ba, tang tu cát rị, bót rị thuật đạp, đạt ra mã đế, cả cả nại, tang mã ngột cả đế, ta ba ngỏa, tỷ thuật đế, mã hắt nại dã, bát rị ngỏa rị tá hắt.
SAMYAKSAṂBUDDHĀYA (Chính Đẳng Chính Giác) TADYATHĀ (Như vậy, liền nói Chú là)
OṂ (Ba Thân quy mệnh )
SARVA SAṂSKĀRA (Tất cả hoạt động của Tâm Trí) PARIŚUDDHA (Tối thượng thanh tịnh) DHARMATE (bên trong Pháp Tính)
GAGANA (Hư không) SAMUDGATE (Thắng thượng) SVABHĀVA (Tự Tính)
VIŚUDDHE (Thanh tịnh)
MAHĀ-NAYA (Rộng lớn bao la) PARIVĀRE (Thắng Nguyện)
SVĀHĀ (Thành tựu Tự Tính an lạc của Đại Niết Bàn) Toàn bài Đà La Ni trên có thể diễn dịch là :
“Quy mệnh kính lễ Đức Thế Tôn Vô Lượng Thọ Trí Quyết Định Quang Minh Vương Như Lai Ứng Cúng Chính Đẳng Chính Giác.